Can thiệp mạch vành qua da là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp mạch vành qua da

Thiệp mạch vành qua da (PTCA) là một phương pháp can thiệp không phẫu thuật để mở rộng các mạch máu vành bị tắc nghẽn bằng cách sử dụng một ống mở rộng được gọi...

Thiệp mạch vành qua da (PTCA) là một phương pháp can thiệp không phẫu thuật để mở rộng các mạch máu vành bị tắc nghẽn bằng cách sử dụng một ống mở rộng được gọi là stent. Quá trình can thiệp này thường được thực hiện thông qua một đường mạch máu trong cơ thể, thường là mạch đùi, và thông qua nó, một dây cương được đưa đến vùng tắc nghẽn trong mạch vành.

Qua quá trình can thiệp này, các chuyên gia sẽ sử dụng các công cụ và kỹ thuật y học hiện đại để mở rộng các mạch máu vành và cài đặt stent để duy trì sự thông thoáng của mạch máu. PTCA thường được sử dụng để điều trị nguy cơ đau tim và nguy cơ đau tim cấp. Đây là một trong những phương pháp hiệu quả để cải thiện sự lưu thông máu trong trường hợp tắc nghẽn mạch vành.
Thiệp mạch vành qua da (PTCA) còn được gọi là angioplasty và stent. Quá trình này thường được thực hiện trong phòng mổ cấp cứu hoặc bởi một bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại bệnh viện.

Quá trình PTCA thường bắt đầu bằng việc điều chỉnh thuốc an thần và sử dụng các máy theo dõi để giám sát nhịp tim và áp lực máu. Một ống nhỏ, mềm và uốn cong (catheter) sẽ được đưa từ một mạch máu ở cổ tay hoặc đùi của bệnh nhân và được dẫn đến các mạch máu của tim. Một lần ống catheter đạt đến vị trí cần can thiệp, một ống mở rộng (balloon) s
Việc đặt ống mở rộng vào vị trí tắc nghẽn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc thông qua máy siêu âm, để đảm bảo là vị trí chính xác và an toàn.

Khi ống mở rộng đến vị trí tắc nghẽn, nó sẽ được bơm phồng để mở rộng mạch máu vành, nén tắc nghẽn và cải thiện sự lưu thông máu. Sau khi mạch máu vành đã được mở rộng, bác sĩ có thể quyết định cài đặt một stent, một ống lưới kim loại, để giữ cho mạch máu mở rộng và tránh tắc nghẽn lại.

Sau khi quá trình PTCA hoàn thành, bệnh nhân thường sẽ được giữ lại trong một thời gian ngắn để quan sát trước khi có thể trở về nhà. Việc tái kiểm tra và theo dõi sau PTCA là rất quan trọng để đảm bảo rằng quá trình can thiệp đã thành công và không có biến chứng nào xảy ra.

Quá trình PTCA có thể cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, và thường được sử dụng như một phương pháp điều trị cho các tình trạng tắc nghẽn mạch máu vành. Tuy nhiên, nhưng như bất kỳ phẫu thuật nào, PTCA cũng có nguy cơ một số biến chứng nhất định, và bác sĩ sẽ thảo luận với bệnh nhân về những rủi ro và lợi ích của quá trình can thiệp này trước khi thực hiện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp mạch vành qua da":

Tiếp cận động mạch quay so với động mạch đùi trong can thiệp mạch vành qua da: Ý nghĩa đối với các biến chứng mạch máu và chảy máu Dịch bởi AI
Current Cardiology Reports - Tập 14 - Trang 502-509 - 2012
Kể từ khi ra đời cách đây hơn hai thập kỷ, việc tiếp cận động mạch quay trong can thiệp thông tim và can thiệp qua da đã phát triển thành một phương pháp linh hoạt và dựa trên chứng cứ nhằm giảm thiểu rủi ro chảy máu tại vị trí tiếp cận và các biến chứng mạch máu mà không làm giảm phạm vi kỹ thuật hoặc tỷ lệ thành công liên quan đến các can thiệp mạch vành qua da hiện đại. Các nghiên cứu sớm đã cho thấy tỷ lệ biến chứng mạch máu và chảy máu tại vị trí tiếp cận giảm khi tiến hành can thiệp bằng động mạch quay nhưng lại kèm theo chi phí tăng tỷ lệ chuyển tiếp tại vị trí tiếp cận và giảm tỷ lệ thành công của thủ thuật. Dữ liệu hiện đại cho thấy rằng mặc dù tỷ lệ chảy máu lớn khi thực hiện can thiệp bằng động mạch đùi ở các nhóm bệnh nhân có nguy cơ tiêu chuẩn đã giảm đáng kể theo thời gian, phương pháp tiếp cận động mạch quay vẫn duy trì được những lợi thế đáng kể nhờ giảm thiểu các biến chứng mạch máu, thời gian nằm viện và nâng cao sự thoải mái của bệnh nhân, cũng như sự ưa thích của bệnh nhân đối với phương pháp này so với phương pháp động mạch đùi, trong khi vẫn đảm bảo tỷ lệ thành công của thủ thuật. Các sự kiện tim mạch bất lợi lớn và chảy máu là thấp nhất khi áp dụng phương pháp tiếp cận động mạch quay, khi các thủ thuật được thực hiện tại các trung tâm chuyên sâu về động mạch quay với các bác sĩ có kinh nghiệm, hoặc trong bối cảnh nhồi máu cơ tim ST đoạn nâng cao. Sự lựa chọn thuốc chống đông trong quá trình thủ thuật có ảnh hưởng khác nhau đến chảy máu tại vị trí tiếp cận trong PCI bằng động mạch quay so với động mạch đùi; tuy nhiên, chảy máu không liên quan đến vị trí tiếp cận vẫn là một yếu tố quan trọng góp phần vào hiện tượng chảy máu lớn ở cả hai nhóm. Mặc dù có rất nhiều dữ liệu hỗ trợ, việc áp dụng kỹ thuật tiếp cận động mạch quay làm chiến lược mặc định trong can thiệp thông tim tại Hoa Kỳ vẫn chậm hơn so với nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, các xu hướng gần đây cho thấy rằng sự quan tâm và áp dụng kỹ thuật này tại Hoa Kỳ đang gia tăng với tốc độ nhanh chóng hơn so với trước đây.
#tiếp cận động mạch quay #can thiệp động mạch vành qua da #biến chứng mạch máu #chảy máu #phương pháp can thiệp
Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
Phát triển một thước đo tổng hợp cấp độ bệnh nhân cho can thiệp động mạch vành qua da trong một đăng ký chất lượng lâm sàng Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các biện pháp tổng hợp kết hợp dữ liệu nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về kết quả của bệnh nhân. Mặc dù các biện pháp tổng hợp là công cụ hữu ích để đánh giá kết quả sau can thiệp, nhưng quan điểm của bệnh nhân thường bị thiếu. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển một thước đo tổng hợp cho một cơ sở dữ liệu kết quả tim mạch đã được thiết lập, bằng cách kết hợp kết quả lâm sàng sau các can thiệp động mạch vành qua da (PCI) với một thước đo kết quả do bệnh nhân báo cáo (PROM) được phát triển đặc biệt cho nhóm bệnh nhân này (MC-PROM).

Phương pháp

Hai nghiên cứu đã được thực hiện. Nghiên cứu 1: Các bệnh nhân thực hiện PCI tại một trong ba bệnh viện tham gia đăng ký đã hoàn thành thước đo MC-PROM gồm 5 mục. Dữ liệu về kết quả lâm sàng của bệnh nhân (ví dụ: tử vong, nhồi máu cơ tim, tái tưới máu, sự kiện chảy máu mới) đã được thu thập sau 30 ngày can thiệp như một phần của quá trình thu thập dữ liệu thường xuyên cho đăng ký tim mạch. Phân tích nhân tố khám phá dữ liệu kết quả lâm sàng và dữ liệu MC-PROM đã được thực hiện để xác định số lượng cấu trúc tối thiểu cần được đưa vào một thước đo tổng hợp. Nghiên cứu 2: Các chuyên gia lâm sàng đã tham gia vào một kỹ thuật Delphi, bao gồm ba vòng khảo sát trực tuyến, để xác định các kết quả lâm sàng cần được đưa vào và trọng số của các kết quả lâm sàng cũng như điểm MC-PROM cho thước đo tổng hợp.

Kết quả

Nghiên cứu 1: Các kết quả lâm sàng thường quy và dữ liệu MC-PROM đã được thu thập từ 266 bệnh nhân sau 30 ngày PCI. Điểm MC-PROM không có mối tương quan đáng kể với bất kỳ kết quả lâm sàng nào.

Nghiên cứu 2: Có một cách tiếp cận tương đối nhất quán về việc trọng số các kết quả lâm sàng và các mục của MC-PROM từ ban cố vấn chuyên gia (n = 18) trong ba khảo sát, ngoại trừ kết quả lâm sàng ‘tử vong sau 30 ngày’. Thước đo tổng hợp cuối cùng bao gồm năm kết quả lâm sàng trong 30 ngày được trọng số 90% (suy tim mới, nhồi máu cơ tim mới, huyết khối stent mới, sự kiện chảy máu nghiêm trọng, đột quỵ mới, nhập viện lại tim không theo kế hoạch) và điểm MC-PROM (chiếm 10% tổng trọng số).

Kết luận

Một điểm số tổng hợp cấp độ bệnh nhân duy nhất, kết hợp các kết quả lâm sàng được trọng số và một PROM đã được phát triển. Điểm số tổng hợp này cung cấp một thước đo báo cáo toàn diện hơn về sự khỏe mạnh của từng bệnh nhân sau 30 ngày thực hiện PCI, và có thể hỗ trợ cho các bác sĩ lâm sàng trong việc đánh giá và giải quyết thêm các yếu tố cấp độ bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến việc phục hồi lâm sàng.

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH GÂY HẸP CÓ Ý NGHĨA BẰNG CHỤP CẮT LỚP KẾT QUANG (OTC) TRƯỚC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp kết quang là phương tiện hình ảnh học với độ phân giải cao giúp xác định hình thái học tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đầu gần và đầu xa, và độ dài của tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân hẹp mạch vành có ý nghĩa có chỉ định can thiệp từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023 tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm. Kết luận: Chụp cắt lớp kết quang trước can thiệp động mạch vành giúp xác định hình thái tổn thương động mạch vành từ đó có kế hoạch can thiệp động mạch vành bao gồm chọn stent, bóng can thiệp và các phương tiện hỗ trợ.
#Chụp cắt lớp kết quang #Siêu âm nội mạch #Can thiệp động mạch vành
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu trên 37 bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 76,58 ± 6,24, yếu tố nguy cơ thường gặp là: Tăng huyết áp (62,1%), béo phì (48,6%), rối loạn lipid máu (45,9%), đái tháo đường (31,1%), thuốc lá (32,4%). Tổn thương động mạch liên thất trước là thường gặp nhất (51,7%). Tổn thương đa thân động mạch vành cũng chiếm tỷ lệ gần 50%. Can thiệp động mạch liên thất trước chiếm 51,7%. Tỷ lệ can thiệp thành công 88,8%. Tỷ lệ tai biến trong can thiệp là 0%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp là 8,1%, tỷ lệ tử vong là 0%. Kết luận: Bước đầu triển khai chụp và can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào đã mang lại những kết quả ban đầu khả quan, tỷ lệ tai biến và biến chứng trong giới hạn cho phép.
#Bệnh lý động mạch vành #chụp mạch vành qua da #can thiệp động mạch vành qua da
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM HEARTQOL CHO BỆNH NHÂN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến chất lượng sống của người bệnh sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da bằng thang điểm HeartQoL tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu theo dõi dọc 150 người bệnh can thiệp ĐMV qua da tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ 1/6/2020 đến 28/2/2021, sử dụng thang điểm HeartQoL để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) tại các thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 63.7 ± 10 tuổi. Tỉ lệ giới nam (66.7%). Điểm trung bình CLCS theo thang điểm HeartQoL tại các thời điểm sau can thiệp (từ 2.1 ± 0.4 đến 2.5 ± 0.3) cao hơn, có sự khác biệt so với trước can thiệp (1.9 ± 0.5) p<0.001. Điểm CLCS thuộc lĩnh vực thể chất (1.9 ± 0.4 đến 2.4 ± 0.4) p< 0.05, điểm thuộc lĩnh vực cảm xúc (2.7 ± 0.4 đến 2.8 ± 0.3) cao hơn lĩnh vực thể chất và cải thiện theo thời gian p<0.05. Còn đau ngực sau can thiệp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc của người bệnh. Tình trạng suy tim khó thở theo NYHA có điểm CLCS thấp hơn bệnh nhân không có triệu chứng, nữ giới thấp hơn nam giới. Tuổi < 60 tuổi, bệnh nhân có trình độ học vấn cao có điểm CLCS cao hơn (p<0,05). Kết luận: CLCS của người bệnh tốt nhất sau sáu tháng can thiệp ĐMV qua da. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, nhóm tuổi, còn tình trạng đau ngực và suy tim sau can thiệp.   
#Chất lượng cuộc sống #HeartQoL #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C ở người bệnh đã can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 106 - Trang 30-33 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C trên bệnh nhân can thiệp động mạch vành qua da và một số yếu tố nguy cơ tại bệnh viện Hữu Nghị.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 114 bệnh nhân đã được can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Hữu Nghị tái khám và theo dõi tại Bệnh viện Hữu Nghị, thời gian sâu can thiệp trung bình là 14 tháng. Tiêu chuẩn LDL-C đạt mục tiêu là <1,4 mmol/L. Kết quả: Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C <1,4 mmol/L ở các đối tượng sau can thiệp động mạch vành qua da là 14%. Ở nhóm đạt mục tiêu LDL-C, tỷ lệ hút thuốc lá là 12,5% thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu LDL-C (25,9%) với p <0,05.
#LDL-C #Can thiệp động mạch vành qua da #Statin
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN SAU CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương thận cấp (TTTC) và mối liên giữa một số yếu tố với tổn thương thận cấp ở bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành qua da. Đối tượng: 127 bệnh nhân được chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 09/2021 tới tháng 09/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 68,0 ± 10,9 tuổi, nam giới chiếm 61,4%. Suy thận chiếm 36,2%, đái tháo đường 28,3%, thiếu máu 29,9%, suy tim 40,9%. Mức creatinin trung bình trước thủ thuật 101,1 ± 42,3 µmol/l. Thể tích cản quang trung bình được dùng 216,0 ± 86,2 ml, 21,3% bệnh nhân được dùng thể tích cản quang vượt quá thể tích cản quang tối đa cho phép (MACD). 29/127 bệnh nhân (chiếm 22,8%) có tổn thương thận cấp sau thủ thuật chụp và can thiệp động mạch vành qua da, trong đó giai đoạn 1 là 18,9%, giai đoạn 2 là 3,9%. 9 bệnh nhân (7,1%) tử vong nội viện. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có nhiều yếu tố làm gia tăng nguy cơ tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sau chụp và can thiệp động mạch vành: Đái tháo đường, suy thận, suy tim, thể tích cản quang > MACD, ≥ 75 tuổi. Thể tích cản quang đã dùng vượt quá MACD là yếu tố gia tăng nguy cơ cao nhất tổn thương thận cấp (OR 21,39; 95% CI: 7,46 – 61,28; p < 0,05). TTTC có liên quan tới gia tăng nguy cơ tử vong nội viện sau PCI (OR 36,95; 95%CI 4,38 – 311,5; p < 0,0001). Kết luận: Tỷ lệ tổn thương thận cấp sau thủ thuật chụp và can thiệp động mạch vành còn cao. Đái tháo đường, suy tim, suy thận, thiếu máu, thể tích cản quang được dùng vượt quá MACD, ≥ 75 tuổi làm gia tăng TTTC sau PCI. TTTC có liên quan tới gia tăng có ý nghĩa nguy cơ tử vong nội viện.
#Tổn thương thận cấp #Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA THÌ ĐẦU Ở BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp một trong những là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện nay, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có can thiệp mạch vành qua da thì đầu. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tất cả có 106 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da thì đầu tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An từ 1/2020-12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 71,67±13,13 tuổi. Tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ 78,3%. Nam giới có tỷ lệ 72,6% và nữ giới là 27,4%. Các yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim như THA 58,5%, rối loạn lipid máu 45,2%. Triệu chứng đau ngực là 100%, trong đó 78,3 % là đau ngực điển hình. Điểm Killip của bệnh nhân chủ yếu ở nhóm Killip I và II với tỉ lệ lần lượt là 67% và 23,6%. Tổn thương thường gặp nhất trên điện tâm đồ là NMCT vùng sau dưới với 49,1%. Có 82 trường hợp tắc hoàn toàn và 24 trường hợp hẹp trên 70% trên hình ảnh chụp động mạch vành. Tỷ lệ hẹp LAD và RCA tương đương nhau là 47,17%. Tổn thương 1 nhánh động mạch vành chiếm 64,2% nhưng cũng có đến 10,3% bệnh nhân có tổn thương 3 thân động mạch vành. Kết luận: Các bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ,  đặc biệt là THA và rối loạn lipid máu. Tất cả bệnh nhân khởi phát với triệu chứng đau ngực, trong đó 78,3 % là đau ngực điển hình. Vị trí tổn thương các nhánh độngng mạch vành đều gặp đặc biệt tổn thương 1 nhánh chiếm 64,2% nhưng cũng có đến 10,3% bệnh nhân có tổn thương 3 thân động mạch vành.
#nhồi máu cơ tim #động mạch vành #LAD
Tổng số: 76   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8